Tham khảo Ringo_Starr

  1. “Ringo Starr Biography”. Biography.com. 
  2. Bruner, Raisa (20 tháng 3 năm 2018). “Prince william Just Kiighted Ringo Starr and He has the Perfect Plan for His New Meda”. Time. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018. 
  3. Singh, Anita (ngày 22 tháng 7 năm 2011). “Mojo Awards 2011: Ringo Starr honoured”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014. 
  4. 1 2 3 4 Flans, Robyn. “Ringo Starr”. PAS Hall of Fame. Percussive Arts Society. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. 
  5. “Modern Drummer’s Readers Poll Archive, 1979–2014”. Modern Drummer. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2015. 
  6. “2015 Rock Hall inductees”. Radio.com. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014. 
  7. Clayson 2005, tr. 15–16: Sinh tại số 9 phố Madryn, tại nhà của bố mẹ; Davies 2009, tr. 142; Spitz 2005, tr. 332–333.
  8. Spitz 2005, tr. 332–333.
  9. 1 2 Spitz 2005, tr. 333–334.
  10. Clayson 2005, tr. 17: Chuyển tới số 10 phố Admiral Grove để giảm tiền thuê nhà; Davies 2009, tr. 142: bố mẹ ly thân; Spitz 2005, tr. 334: ly hôn sau đó 1 năm.
  11. Davies 2009, tr. 142: Sau đó ông có tới thăm cậu 3 lần; Spitz 2005, tr. 334: "không có ký ức thực sự nào" về người cha.
  12. Spitz 2005, tr. 334–335.
  13. Clayson 2005, tr. 21; Spitz 2005, tr. 336–337.
  14. Clayson 2005, tr. 21; Davies 2009, tr. 143–144.
  15. Spitz 2005, tr. 337.
  16. Spitz 2005, tr. 337: cảm giác bị xa lánh bởi các bạn; Davies 2009, tr. 145: Sefton Park.
  17. Clayson 2005, tr. 17: Y tá giáo dưỡng Marie Maguire; Spitz 2005, tr. 332–339: về bệnh lao và điều trị.
  18. The Beatles 2000, tr. 36: (nguồn chính); Spitz 2005, tr. 338–339: (nguồn phụ).
  19. Spitz 2005, tr. 339.
  20. The Beatles 2000, tr. 36.
  21. 1 2 3 4 Spitz 2005, tr. 332.
  22. Clayson 2005, tr. 16; Davies 2009, tr. 141; Spitz 2005, tr. 332–335.
  23. Spitz 2005, tr. 335.
  24. Clayson 2005, tr. 22–23: bạn học gọi Starr là "Lazarus"; Davies 2009, tr. 145–147: Dingle Vale Secondary Modern; Gould 2007, tr. 125: trường tiểu học St Silas.
  25. Clayson 2005, tr. 23.
  26. Davies 2009, tr. 145; Spitz 2005, tr. 339–340.
  27. Spitz 2005, tr. 340.
  28. Davies 2009, tr. 146.
  29. Spitz 2005, tr. 336–339.
  30. Gould 2007, tr. 125: quay trở lại viện điều dưỡng vào năm 1955; Spitz 2005, tr. 340–341.
  31. The Beatles 2000, tr. 36: (nguồn chính); Spitz 2005, tr. 340: (nguồn phụ).
  32. The Beatles 2000, tr. 36: (nguồn chính); Spitz 2005, tr. 340–341: (nguồn phụ).
  33. 1 2 3 Spitz 2005, tr. 341.
  34. Spitz 2005, tr. 341–342.
  35. 1 2 Spitz 2005, tr. 342.
  36. Clayson 2005, tr. 37–38: Làn sóng nhạc skiffle của Anh dần bị áp đảo bởi nhạc rock and roll của Mỹ vào đầu năm 1958; Spitz 2005, tr. 343.
  37. Clayson 2005, tr. 45: Starr gia nhập nhóm của Storm vào tháng 11 năm 1959; Lewisohn 1992, tr. 58: Starr gia nhập nhóm của Storm vào tháng 11 năm 1959; Spitz 2005, tr. 324, 341–343.
  38. Clayson 2005, tr. 44; Lewisohn 1992, tr. 58.
  39. Clayson 2005, tr. 44–45;Spitz 2005, tr. 324, 341–343
  40. Clayson 2005, tr. 57–58: (nguồn chính); Spitz 2005, tr. 324, 341–345: (nguồn phụ); The Beatles 2000, tr. 39: (primary source).
  41. Clayson 2005, tr. 50; Davies 2009, tr. 150.
  42. Lewisohn 1992, tr. 58.
  43. Clayson 2005, tr. 54–55; Davies 2009, tr. 150; Spitz 2005, tr. 245–246.
  44. Davies 2009, tr. 150.
  45. Clayson 2005, tr. 54; Davies 2009, tr. 150.
  46. Clayson 2005, tr. 63: Starr lần đầu gặp gỡ The Beatles ở Hamburg; Davies 2009, tr. 150–151: Starr lần đầu gặp gỡ The Beatles ở Hamburg; Harry 2004, tr. 302: Bruno Koschmider; Lewisohn 1992, tr. 23: tới Hamburg ngày 1 tháng 10 năm 1960.
  47. Clayson 2005, tr. 62: The Hurricanes được trả cao hơn nhiều so với The Beatles; Harry 2004, tr. 302: The Hurricanes được trả cao hơn nhiều so với The Beatles.
  48. Clayson 2005, tr. 63: Starr lần đầu thu âm với The Beatles; Davies 2009, tr. 151: Starr trình diễn cùng The Beatles trong vài dịp tại Hamburg; Lewisohn 1992, tr. 23: Starr lần đầu thu âm với The Beatles.
  49. Lewisohn 1992, tr. 23.
  50. Clayson 2005, tr. 69; Gould 2007, tr. 126.
  51. Clayson 2005, tr. 58: The Hurricanes trình diễn 2 lần ở Butlins; Clayson 2005, tr. 81–82: Starr rời nhóm The Hurricanes và gia nhập nhóm của Sheridan ở Hamburg; Gould 2007, tr. 126: Starr rời nhóm The Hurricanes và gia nhập nhóm của Sheridan ở Hamburg.
  52. 1 2 Harry 2004, tr. 110.
  53. 1 2 3 4 Lewisohn 1992, tr. 59.
  54. Davies 2009, tr. 137.
  55. Clayson 2005, tr. 87; Harry 2004, tr. 110; Lewisohn 1992, tr. 75.
  56. Clayson 2005, tr. 88–89: Harrison bị hăm dọa; Davies 2009, tr. 138: Epstein thuê vệ sĩ; Harry 2004, tr. 110 (nguồn tạm thời).
  57. Everett 2001, tr. 126.
  58. Harry 2004, tr. 367–368.
  59. Davies 2009, tr. 163.
  60. Clayson 2005, tr. 96.
  61. Clayson 2005, tr. 89, 147.
  62. 1 2 Clayson 2005, tr. 105.
  63. Clayson 2005, tr. 94.
  64. 1 2 Clayson 2005, tr. 112.
  65. Lewisohn 1992, tr. 88.
  66. Lewisohn 1992, tr. 93, 136–137.
  67. Clayson 2005, tr. 119: "we're ordinary lads"; Clayson 2005, tr. 123: "I'd made it as a personality."
  68. Clayson 2005, tr. 122.
  69. Clayson 2005, tr. 123.
  70. Clayson 2005, tr. 124–125.
  71. 1 2 Clayson 2005, tr. 125.
  72. Clayson 2005, tr. 124.
  73. Clayson 2005, tr. 148.
  74. Clayson 2005, tr. 128.
  75. Clayson 2005, tr. 127–128.
  76. Lewisohn 1992, tr. 160–161.
  77. Clayson 2005, tr. 128–130.
  78. Babiuk 2002, tr. 132.
  79. Lewisohn 1992, tr. 160–163.
  80. Harry 2004, tr. 255.
  81. Harry 2004, tr. 111.
  82. Rhythm, Johnny. “The Beatles' Many Drummers”. Seattle Post-Intelligencer. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013. 
  83. Gould 2007, tr. 252: Gặp Dylan vào tháng 8; Clayson 2005, tr. 137 Starr là Beatle đầu tiên thử cần sa.
  84. Harry 2004, tr. 333–334.
  85. Clayson 2005, tr. 139–140.
  86. 1 2 Clayson 2005, tr. 147.
  87. Lewisohn 1992, tr. 350.
  88. Clayson 2005, tr. 159.
  89. Clayson 2005, tr. 152; Lewisohn 1992, tr. 210, 230.
  90. Clayson 2005, tr. 152.
  91. Clayson 2005, tr. 142–144.
  92. Clayson 2005, tr. 143–144.
  93. Clayson 2005, tr. 159–161, 179.
  94. Clayson 2005, tr. 160–161.
  95. Clayson 2005, tr. 160.
  96. Clayson 2005, tr. 161–162.
  97. Clayson 2005, tr. 161.
  98. Clayson 2005, tr. 166.
  99. Clayson 2005, tr. 166–168.
  100. Clayson 2005, tr. 175–176.
  101. Gould 2007, tr. 510.
  102. Harry 2000, tr. 705–706.
  103. Harry 2000, tr. 108–109.
  104. Everett 2001, tr. 206–207: "Don't Pass Me By"; Harry 2004, tr. 187: "Don't Pass Me By"
  105. Gould 2007, tr. 463–468.
  106. Clayson 2005, tr. 171: (nguồn phụ); The Beatles 2000, tr. 284: (nguồn chính).
  107. Lewisohn 1992, tr. 283–304.
  108. 1 2 Clayson 2005, tr. 182–184.
  109. Clayson 2005, tr. 183–184; Harry 2004, tr. 259–260.
  110. Everett 2001, tr. 254–255: "Octopus's Garden"; Harry 2004, tr. 259–260: "Octopus's Garden"
  111. Lewisohn 1992, tr. 295–296.
  112. The Beatles 2000, tr. 312.
  113. Clayson 2005, tr. 189–192.
  114. Lewisohn 1992, tr. 331.
  115. Norman, Philip (2008). John Lennon: The Life. Ecco/HarperCollins. tr. 622–624. ISBN 978-0-06-075401-3
  116. Lewisohn 1992, tr. 341, 349.
  117. Doggett 2009, tr. 120–22, 133.
  118. Harry 2004, tr. 311–312: Sentimental Journey; Roberts 2005, tr. 479: vị trí xếp hạng của Sentimental Journey tại Mỹ; Rodriguez 2010, tr. 22–23: vị trí xếp hạng của Sentimental Journey tại Anh.
  119. Harry 2004, tr. 311–12.
  120. Ingham 2009, tr. 139.
  121. Ingham 2009, tr. 139–40.
  122. Harry 2003, tr. 11: All Things Must Pass; Harry 2003, tr. 253: Living in the Material World; Clayson 2005, tr. 217: Plastic Ono Band.
  123. Harry 2000, tr. 298–300: the Concert for Bangladesh; Roberts 2005, tr. 479: quán quân tại Anh với "It Don't Come Easy"; Whitburn 2010, tr. 620: quán quân tại Mỹ với "It Don't Come Easy"
  124. Roberts 2005, tr. 479: quán quân tại Anh với "Back Off Boogaloo"; Whitburn 2010, tr. 620: quán quân tại Mỹ với "Back Off Boogaloo".
  125. Harry 2004, tr. 91–93.
  126. Harry 2002, tr. 933: "You're Sixteen"; Harry 2004, tr. 268: "Photograph"; Harry 2004, tr. 372: "You're Sixteen"; Roberts 2005, tr. 479: quán quân tại Anh với "Photograph" và "You're Sixteen"; Whitburn 2010, tr. 620: quán quân tại Mỹ với "Photograph" và "You're Sixteen".
  127. Harry 2004, tr. 372.
  128. Harry 2004, tr. 281–282.
  129. Harry 2004, tr. 260: "Oh My My".
  130. Roberts 2005, tr. 479: vị trí xếp hạng tại Anh của "Oh My My" và Ringo; Harry 2004, tr. 280: vị trí xếp hạng tại Mỹ của Ringo.
  131. Doggett 2009, tr. 207–08.
  132. Roberts 2005, tr. 479: quán quân tại Anh với "Oh My My" và Ringo; Harry 2004, tr. 280: quán quân tại Mỹ với Ringo.
  133. Harry 2004, tr. 206–207: Goodnight Vienna; Harry 2004, tr. 262: "Only You"; Harry 2004, tr. 257; Roberts 2005, tr. 479: quán quân tại Anh với Goodnight Vienna, "Only You" và "No No Song".
  134. 1 2 Harry 2004, tr. 180–181.
  135. Harry 2004, tr. 279–280.
  136. Harry 2004, tr. 87–88.
  137. Harry 2004, tr. 280.
  138. 1 2 3 Harry 2004, tr. 295.
  139. Doggett 2009, tr. 237.
  140. Madinger & Easter 2000, tr. 510.
  141. Clayson 2005, tr. 264.
  142. Clayson 2005, tr. 269: Starr tích cực quảng bá album; Roberts 2005, tr. 479: vị trí xếp hạng tại Anh của "A Dose of Rock 'n' Roll", "Hey! Baby" và Ringo's Rotogravure.
  143. Rodriguez 2010, tr. 186.
  144. Harry 2004, tr. 294–295.
  145. Harry 2004, tr. 294–295: quán quân tại Mỹ với Ringo the 4th; Roberts 2005, tr. 479 Ringo the 4th không được xếp hạng tại Anh.
  146. Harry 2004, tr. 14–15: quán quân tại Mỹ với Bad Boy; Roberts 2005, tr. 479: Bad Boy không được xếp hạng tại Anh.
  147. Doggett 2009, tr. 273.
  148. George-Warren 2001, tr. 414; Harry 2003, tr. 17–18; Roberts 2005, tr. 227: quán quân tại Anh với "All Those Years Ago"; Whitburn 2010, tr. 288: quán quân tại Mỹ với "All Those Years Ago".
  149. Harry 2003, tr. 17–18, 349–350, 367.
  150. 1 2 Harry 2004, tr. 326–327.
  151. Harry 2004, tr. 369: quán quân tại Mỹ với "Wrack My Brain"; Roberts 2005, tr. 479: "Wrack My Brain" không được xếp hạng tại Anh.
  152. Clayson 2005, tr. 301.
  153. Madinger & Easter 2000, tr. 263.
  154. Badman 2001, tr. 280, 300.
  155. Madinger & Easter 2000, tr. 270, 277.
  156. Madinger & Easter 2000, tr. 522.
  157. Doggett 2009, tr. 283.
  158. Madinger & Easter 2000, tr. 525–26.
  159. Harry 2004, tr. 322.
  160. Harry 2004, tr. 314.
  161. Harry 2004, tr. 328.
  162. Badman 2001, tr. 359–60.
  163. Doggett 2009, tr. 292.
  164. Madinger & Easter 2000, tr. 470–71.
  165. Harry 2003, tr. 304–305.
  166. Badman 2001, tr. 402.
  167. Harry 2004, tr. 135.
  168. Doggett 2009, tr. 297–98.
  169. Clayson 2005, tr. 24.
  170. Clayson 2005, tr. 337–41.
  171. Harry 2004, tr. 136.
  172. Doggett 2009, tr. 298.
  173. 1 2 Harry 2004, tr. 7.
  174. Clayson 2005, tr. 345.
  175. 1 2 Erlewine, Stephen Thomas. “Liverpool 8 – Ringo Starr”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2016. 
  176. Madinger & Easter 2000, tr. 648–49.
  177. Erlewine, Stephen Thomas. “Ringo Starr/Ringo Starr and His All Starr Band Live at the Greek Theatre 2008”. AllMusic. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016. 
  178. Harry 2004, tr. 226.
  179. Harry 2004, tr. 315–316: "Brush with Greatness"; 178: Curly Sue and "You Never Know".
  180. Harry 2004, tr. 334–337.
  181. Madinger & Easter 2000, tr. 534–35.
  182. “Ringo Starr”. Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016. 
  183. Everett 1999, tr. 286.
  184. Harry 2000, tr. 428; Everett 1999, tr. 287–292.
  185. Doggett 2009, tr. 319: Harrison từ chối thu âm ca khúc thứ 3; Roberts 2005, tr. 54: ngày phát hành của đĩa đơn "Real Love".
  186. Harry 2004, tr. 236: "Little Willow"; 83–84: "Beautiful Night".
  187. Harry 2004, tr. 275.
  188. Harry 2004, tr. 358.
  189. Madinger & Easter 2000, tr. 568.
  190. “Percussive Arts Society: Hall of Fame”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016. 
  191. Billboard staff (ngày 24 tháng 3 năm 2003). “Hot Product: 'Rama' Lama Ding Dong”. billboard.com. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016. 
  192. “Ringo Starr Forms New Label”. Tourdates.co.uk. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011. 
  193. Harry 2004, tr. 241.
  194. Phillips, Michael (ngày 2 tháng 12 năm 2003). “'Starr' helps NORAD track Santa” (Thông cáo báo chí). US Air Force. 
  195. Erlewine, Stephen Thomas. “Choose Love – Ringo Starr”. AllMusic. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2016. 
  196. Jackson 2012, tr. 261.
  197. “Ringo birthplace to be bulldozed”. BBC News. Ngày 9 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2013. 
  198. Clover, Charles (ngày 19 tháng 9 năm 2005). “Ringo Starr's old house to be taken down and stored as 11 streets are demolished”. The Daily Telegraph (London). Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2008. 
  199. Jackson 2012, tr. 269.
  200. Jackson 2012, tr. 269–70.
  201. Doggett 2009, tr. 334–35.
  202. “Ringo Starr to stop signing autographs”. RingoStarr.com. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2008. 
  203. “Concert Review: Change Begins Within”. The Hollywood Reporter. Ngày 5 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. 
  204. Terdiman, Daniel (ngày 4 tháng 6 năm 2009). “How 'Beatles: Rock Band' came together”. CNET. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2009. 
  205. Connolly, Lucy (ngày 21 tháng 11 năm 2009). “Puppet on a sing”. The Sun. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2009. 
  206. Kreps, Daniel (ngày 19 tháng 11 năm 2009). “Ringo Starr Recruits Paul McCartney for New Album 'Y Not'”. Rolling Stone. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2013. 
  207. Oldenburg, Ann (ngày 22 tháng 1 năm 2010). “George Clooney explains 'Hope for Haiti' celebrity phone bank”. USA Today. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2010. 
  208. Cashmere, Paul (ngày 10 tháng 7 năm 2010). “Ringo Starr Turns 70 with a Little Help From His Friends”. undercover.com. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010. 
  209. “Year-Long Celebration of Holly's Music and Legacy Continues”. Songmasters. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013. 
  210. “Ringo Starr & His All Starr Band To Tour The Pacific Rim in 2013”. Modern Drummer. Ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016. 
  211. “Beatles Paul McCartney and Ringo reunite on stage”. The Daily Telegraph. Ngày 27 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2014. 
  212. Faure, Tiffany. “Make Ringo Starr's Birthday Wish Come True—Post a Peace Sign Selfie For a Good Cause!”. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014. This charity fund, which is in support of the David Lynch Foundation, teaches Transcendental Meditation and other stress-reducing techniques to at-risk populations suffering from chronic stress and stress-related disorders that fuel crime, violence and costly medical expenditures. 
  213. Tran, Khanh T. L. “John Varvatos Throws Ringo Starr a Birthday Bash”. WWD. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014. 
  214. Browne, Amy. “Former Beatle Ringo Starr amongst winners at GQ awards”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2014. 
  215. Thrills, Adrian (ngày 27 tháng 3 năm 2015). “At 74, Ringo drums up a winner!”. Mail Online. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2015. 
  216. Shanahan, Rob (ngày 9 tháng 4 năm 2015). “Ringo's still smiling after five decades of rock & roll life”. Rolling Stone (1232). 
  217. Winograd, Jeremy (ngày 28 tháng 3 năm 2015). “Ringo Starr: Postcards from Paradise”. Slant Magazine. 
  218. “Ringo Starr to kick off 2016 tour at Lakeview Amphitheater in Syracuse”. syracuse.com. 
  219. Spitz 2005, tr. 343–344.
  220. The Beatles 2000, tr. 36: ảnh hưởng từ các nghệ sĩ nhạc đồng quê (nguồn chính); Clayson 2005, tr. 20: ảnh hưởng từ các nghệ sĩ nhạc đồng quê (nguồn phụ); Everett 2001, tr. 119: ảnh hưởng từ các nghệ sĩ nhạc đồng quê (nguồn phụ); Spitz 2005, tr. 343–344: ảnh hưởng từ nghệ sĩ nhạc jazz Chico Hamilton.
  221. 1 2 Clayson 2005, tr. 42.
  222. The Beatles 2000, tr. 36: (nguồn chính); Clayson 2005, tr. 40: (nguồn phụ).
  223. Clayson 2005, tr. 20.
  224. Clayson 2005, tr. 76.
  225. Clayson 2005, tr. 113.
  226. 1 2 Harry 2004, tr. 44.
  227. “Rolling Stone Readers Pick Best Drummers of All Time”. Rolling Stone. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2012. 
  228. Clayson 2005, tr. 348.
  229. Madinger & Easter 2000, tr. 499.
  230. 1 2 Rodriguez 2010, tr. 79.
  231. Eder, Bruce. “Jim Keltner”. AllMusic. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2016. 
  232. Battistoni, Marielle. “Ringo Starr guards Beatles' legacy with new album 'Liverpool 8'”. The Dartmouth. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012. 
  233. The South Bank Show: The Making of Sgt. Pepper (1992)
  234. Sheff, David (1981). Golson, G. Barry, biên tập. All We Are Saying: The Last Major Interview with John Lennon and Yoko Ono (ấn bản 2000). St Martin's Griffin. tr. 167. ISBN 978-0-312-25464-3
  235. Lewisohn 1988, tr. 95.
  236. Micallef, Ken; Marshall, Donnie (2007). Classic Rock Drummers. Backbeat Books. tr. 95. ISBN 978-0-87930-907-7
  237. Turner, Steve (1999). “Sgt Pepper's Lonely hearts Club Band”. Trong Nicola Hodge. A Hard Day's Write: The Stories Behind Every Beatles Song (ấn bản 9). HarperCollins. tr. 122. ISBN 0-06-273698-1
  238. Everett 1999, tr. 252: "Maxwell's Silver Hammer", 268: "Carry That Weight".
  239. Everett 1999, tr. 206: "Don't Pass Me By", 254–255: "Octopus's Garden".
  240. Harry 2004, tr. 221: "I Wanna Be Your Man", 94: "Boys", 5: "Act Naturally"; Harry 2000, tr. 458: "Good Night", 528: "Honey Don't"
  241. Harry 2004, tr. 3.
  242. Miles 1997, tr. 164.
  243. Turner, Steve (1999). “Revolver”. Trong Nicola Hodge. A Hard Day's Write: The Stories Behind Every Beatles Song (ấn bản 9). HarperCollins. tr. 105. ISBN 0-06-273698-1
  244. Womack 2007, tr. 204: "Flying"; 120–121: "What Goes On"; Harry 2000, tr. 339
  245. Clayson 2005.
  246. Unterberger 2006, tr. 134: "12-Bar Original", 181: "Jessie's Dream", 185–186: "Christmas Time (Is Here Again)", 215: "Los Paranoias", 236: "Taking a Trip to Carolina", 244: "Suzy Parker".
  247. Clayson 2005, tr. 141; Gould 2007, tr. 263.
  248. Clayson 2005, tr. 142.
  249. Harry 2004, tr. 322–325.
  250. Norman 2008, tr. 615.
  251. Clayson 2005, tr. 256–258; Gould 2007, tr. 604.
  252. Clayson 2005, tr. 362.
  253. Clayson 2005, tr. 291–292, 304.
  254. “Zak Starkey's Biography”. Kathy's Zak Starkey Site. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2009. 
  255. Clayson 2005, tr. 281.
  256. Clayson 2005, tr. 374–375.
  257. bryanwawzenek (ngày 2 tháng 12 năm 2014). “Beatles' Children: Where Are They Now?”. Ultimate Classic Rock. 
  258. Harry 2004, tr. 162.
  259. Coxon, Ian (ngày 8 tháng 5 năm 2011). “Sunday Times Rich List 2011”. The Sunday Times. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2011. (cần đăng ký mua)
  260. Breihan, Tom (ngày 28 tháng 8 năm 2012). “The 30 Richest Drummers in the World”. Stereogum. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2014. 
  261. “Ringo Starr's Surrey estate for sale”. The Sunday Times. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2014. 
  262. Strudwick, Matt (ngày 26 tháng 9 năm 2014). “It was expected to sell for about £2m”. Getsurrey.co.uk. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015. 
  263. “Ringo Starr selling 20 million pounds estate”. The Economic Times. India. Press Trust of India. Ngày 23 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015. 
  264. 1 2 “Property from the Collection of Ringo Starr and Barbara Bach”. Julien's Auctions. Tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016. 
  265. Van Buskirk, Leslie (ngày 25 tháng 11 năm 2015). “Ringo Starr auctioning first pressing of 'White Album,' other Beatles memorabilia in Beverly Hills”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016. 
  266. Walker, Brian (ngày 7 tháng 12 năm 2015). “Beatlemania! Ringo Starr auction nets record prices”. CNN.com. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016. 
  267. Associated Press (ngày 5 tháng 12 năm 2015). “Ringo Starr's Beatles' drum kit sells for $2.2m at auction”. guardian.com. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2016. 
  268. Harry 2000, tr. 734–735; Spitz 2005, tr. 556.
  269. Morton, Ray (2011). A Hard Day's Night: Music on Film Series. Limelight. tr. 116. ISBN 978-0-87910-415-3
  270. “(4150) Starr”. Harvard-Smithsonian Center for Astrophysics. 
  271. Ingham 2009, tr. 143.
  272. Harry 2004, tr. 297–298.
  273. Greene, Andy (ngày 16 tháng 12 năm 2014). “Green Day, Lou Reed, Joan Jett, Ringo Starr Lead 2015 Rock and Roll Hall of Fame”. Rolling Stone. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014. 
  274. “The Official Hollywood Walk of Fame Star Finder”. Hollywood Chamber of Commerce. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013. .
  275. Clayson 2005, tr. 125, 145.
  276. Harry 2004, tr. 99–100: Candy; 244–245: The Magic Christian; 88–89: Blindman; 316–317: Son of Dracula; 106–108: Caveman.
  277. Harry 2004, tr. 268: The Point!, 373: 200 Motels.
  278. Harry 2004, tr. 235: The Last Waltz, 331: That'll Be the Day.
  279. Harry 2004, tr. 206: Give My Regards to Broad Street; 236: Lisztomania.
  280. Harry 2004, tr. 281–282: The Prince and the Pauper.
  281. Wilkerson, Mark; Townshend, Pete (2006). Amazing Journey: The Life of Pete Townshend. Bad News Press. tr. 611. ISBN 978-1-4116-7700-5
Ghi chú
  1. Starr lần đầu chơi trống cho The Texans ngày 25 tháng 3 năm 1959 tại Mardi Gras club ở Liverpool[38].
  2. Cách chơi chữ cơ bản của tiếng Anh. "Ring" có nghĩa là nhẫn.
  3. Nằm trong chiếc 78-rpm duy nhất còn tồn tại tới nay[49].
  4. Starr thay thế Pete Best bị ốm trong 2 buổi diễn ngày 5 tháng 2 năm 1962.[52]
  5. Martin chọn ấn bản ngày 4 tháng 9 của ca khúc "Love Me Do" với Starr chơi trống để làm đĩa đơn mặt A và ấn bản ngày 11 tháng 9 của "P.S. I Love You" với Starr chơi maraca ở mặt B[53].
  6. Nguyên văn "[Best] took little pills to make him ill". Ngoài nghĩa chính thức, "pills" còn có nghĩa là ma túy hay các loại chất kích thích nói chung, còn "ill" còn có nghĩa là tình trạng nghiện ma túy. Trong hoàn cảnh của câu nói, hàm ý của Starr ám chỉ Best nghiện ngập mà tự gây họa vào thân.
  7. Epstein đưa Nicol tới sân bay Melbourne để ký tờ séc và chiếc đồng hồ hiệu Eterna-matic với dòng khắc chữ: "From the Beatles and Brian Epstein to Jimmy – with appreciation and gratitude."[80] Starr sau đó phẫu thuật cắt bỏ amidan vào kỳ nghỉ Giáng sinh[81].
  8. Starr nói rằng mình không đóng góp chút nào cho phần bìa album nổi tiếng lịch sử này[95].
  9. Starr so sánh chuyến đi Ấn Độ với những chiếc lều của Butlins[105]. Những vấn đề sức khỏe từ thuở nhỏ của anh cũng tái phát khi anh quá nhạy cảm và bị dị ứng với thức ăn, khi cùng The Beatles tới Ấn Độ, Starr phải chuẩn bị đồ ăn riêng.[106]
  10. Tháng 11 cùng năm, tất cả các hit và đĩa đơn của Starr được tổng hợp trong ấn phẩm Blast from Your Past – đây chính là sản phẩm cuối cùng được phát hành bởi Apple Records[136].
  11. Năm 1981, Harrison đưa đĩa đơn này vào album Somewhere in England.[149]
  12. Kể từ năm 1981, Starr lần đầu tiên quay trở lại hợp tác trong các dự án solo của McCartney[153]. Với Martin là nhà sản xuất, Starr tham gia vào các album Tug of War (1982)[154], Pipes of Peace (1983) và Give My Regards to Broad Street (1984) của McCartney[155].
  13. Starr lần đầu bị blackout – mất trí nhớ tạm thời – do say rượu khi mới 9 tuổi[169].
  14. Từ đầu thập niên 1990, Starr đi lưu diễn trong chương trình The All-Starr Band tour[175]. Cùng với đó, anh cho ra mắt các album Live from Montreux (1993)[176]Live at the Greek Theatre (2008)[177].
  15. Tạm dịch "Người đi tìm Ông già Noel".
  16. Cách chơi chữ đơn giản giữa từ "star" – ngôi sao – và tên của Starr.
  17. Trong video đăng ngày 10 tháng 10 năm 2008, Starr nhấn mạnh rằng anh quá bận và không có thời gian nên chỉ có thể ký tặng tất cả mọi người kể từ sau ngày 20[202].
  18. "What Goes On" là sáng tác dang dở của Lennon từ trước thời kỳ The Beatles mà McCartney bổ sung thêm một đoạn chuyển nhịp để Starr có thể được hát chính trong album Rubber Soul.[245].
Thư mục

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ringo_Starr //nla.gov.au/anbd.aut-an35536348 http://www.allmovie.com/artist/pp112533 http://www.allmusic.com/album/choose-love-mw000021... http://www.allmusic.com/album/live-at-the-greek-th... http://www.allmusic.com/album/liverpool-8-mw000078... http://www.allmusic.com/artist/jim-keltner-mn00008... http://www.allmusic.com/artist/ringo-starr-mn00002... http://www.billboard.com/articles/news/71858/hot-p... http://www.biography.com/people/ringo-starr-306872 http://www.cnet.com/news/how-beatles-rock-band-cam...